Các loại hợp đồng nhà, đất không phải công chứng, chứng thực

0
Các loại hợp đồng nhà, đất không phải công chứng, chứng thực. Có những hợp đồng nhà, đất phải công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý, đối với một số trường hợp, pháp luật còn quy định các loại hợp đồng nhà đất không bắt buộc phải công chứng, chứng thực như 3 loại hợp đồng ở dưới dây.

Các loại hợp đồng nhà đất không phải công chứng, chứng thực theo quy định

» Luật sư tư vấn luật đất đai

1. Hợp đồng về nhà ở

Khoản 2 Điều 122 Luật nhà ở 2014 quy định, những trường hợp không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng gồm:

– Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

– Hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

– Hợp đồng mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư.

– Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức.

– Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.

Ngoài ra, đối với các giao dịch trên thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận. trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.

2. Hợp đồng về quyền sử dụng đất

Điểm b khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định 3 trường hợp không bặt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng.

Đó là:

– Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

– Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.

Với các trường hợp này, hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.

3. Hợp đồng về kinh doanh bất động sản

Căn cứ tại Điều 17 Luật kinh doanh bất động sản 2014, những hợp đồng kinh doanh bất động sản không phải công chứng, chứng thực gồm:

– Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng.

– Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng.

– Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.

– Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.

– Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.

Theo đó, với các trường hợp trên, việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật Đất đai 2013 thì phải công chứng hoặc chứng thực.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực.

Trường hợp hợp đồng không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

Bài viết cùng chuyên mục
Bình luận

Địa chỉ email của bạn sẽ không được công bố.